Tạm ngừng kinh doanh là việc Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở để thông báo về việc doanh nghiệp sẽ không hoạt động trong khoảng thời gian nào đó. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, doanh nghiệp không được tiến hành các hoạt động như: giao kết hợp đồng, xuất hóa đơn GTGT, mua bán hàng hóa… Trong bài viết này, Công ty chúng tôi xin gửi tới bạn đọc toàn bộ Quy định của pháp luật về tạm ngừng kinh doanh công ty mới nhất theo Luật Doanh nghiệp 2020.
1. Tạm ngừng kinh doanh phải báo trước bao lâu?
Trước đây, theo Luật Doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp muốn tạm ngừng kinh doanh phải báo trước 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo tạm ngừng đến phòng đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời gian này xuống còn 3 ngày làm việc, tức là không tính thứ 7, Chủ nhật và ngày lễ. (Điều 206: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo).
2. Được tạm ngừng kinh doanh tối đa bao lâu?
Theo đó, khoản 2 Điều 57 Nghị định số 78/2015 Hướng dẫn Luật Doanh nghiệp nêu rõ, thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh, tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 năm.
Như vậy, doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh 01 năm và được phép gia hạn thêm 01 lần nhưng tổng thời gian tối đa không được quá 02 năm.
3. Tạm ngừng kinh doanh quá 2 năm bị phạt thế nào?
Theo quy định thì Doanh nghiệp chỉ được tạm ngừng hoạt động tối đa là 01 năm và 01 năm gia hạn (tức là 02 năm). Nếu doanh nghiệp tạm ngừng quá hai năm thì rất có thể sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo điều 212 Luật doanh nghiệp 2020:
Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
4. Tạm ngừng kinh doanh công ty có phải nộp báo cáo thuế không?
Theo quy định, nếu doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng chẵn năm tài chính có nghĩa là từ ngày 01 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm thì doanh nghiệp không phải nộp báo cáo thuế, quý, báo cáo tài chính…Nhưng nếu doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng vào khoảng thời gian khác thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện kê khai thuế, tờ khai bình thường.
5. Tạm ngừng kinh doanh công ty có được miễn thuế môn bài hay không?
Theo điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định lệ phí môn bài, doanh nghiệp đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí cho năm tạm ngừng hoạt động nếu đáp ứng được 02 điều kiện sau:
a) Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước ngày 30/01 hàng năm.
b) Chưa nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, Nếu doanh nghiệp không đáp ứng đủ 02 điều kiện trên thì phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm 2020.
6.Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh
a) Thông báo Về việc tạm ngừng kinh doanh của công ty theo mẫu của Bộ Kế hoạch đầu tư;
b) Kèm theo thông báo phải có quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
c) Giấy ủy quyền cho cá nhân/tổ chức thực hiện dịch vụ.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi cũng như những Quy định của pháp luật về tạm ngừng kinh doanh công ty. Nếu có thắc mắc hoặc yêu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng gọi đến hotline để được tư vấn cụ thể và chi tiết nhất. Trân trọng cám ơn!
- Thời hiệu khởi kiện chia thừa kế đất đai
- Cho vay tối đa bao nhiêu %/1 tháng thì không bị tội cho vay nặng lãi?
- Đã bị phạt hành chính vì tội đánh bạc giờ tiếp tục bị bắt thì có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
- Lái xe gây tai nạn giao thông có bị đi tù không?
- Chồng đang đi tù thì vợ có được thay mặt chồng bán đất chung của cả hai người không?