Bố, mẹ vợ tôi sinh được 3 người con đều là gái. Cô con gái thứ 2 lấy chồng và ở lại cùng mẹ vợ tôi ( Bố vợ tôi mất sớm ). Năm 2013 mẹ vợ tôi cũng mất. Sau khi mẹ vợ tôi mất thì 2 chị em gái còn lại mới biết là vợ chồng người con gái thứ 2 đã được UBND huyện cấp GCN-QSDĐ của thửa đất đó (thửa đất này là của ông, bà để lại cho bố, mẹ vợ tôi). Khi mẹ vợ tôi còn sống không làm bất cứ giấy tờ thủ tục gì như tặng cho, chuyển nhượng hay di chúc cho vợ chồng người con gái thứ 2. Vậy nay 2 chị em gái kia có được đòi phân chia tài sản thừa kế đó không?
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật Dân sự 2015
Luật Đất đai 2013.
Luật Công chứng 2014.
Trả lời:
1. Các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật
Theo thông tin bạn chia sẻ thì đất này là đất bố mẹ vợ và lúc chết bố mẹ vợ bạn không có di chúc, do đó phần đất này và toàn bộ tài sản của bố mẹ vợ bạn đều được chia theo pháp luật. Căn cứ theo khoản 1 điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”
Như vậy, như thông tin bạn chia sẻ thì bố mẹ vợ bạn có 3 người con gái nên xét theo hàng thừa kế thứ nhất thì ba người con gái có quyền được hưởng thừa kế ngang nhau về mảnh đất đó khi bố mẹ vợ bạn qua đời và để lại di sản thừa kế.
Trước khi mẹ vợ bạn mất không làm thủ tục chuyển nhượng, tặng cho hay lập di chúc để lại mảnh đất cho vợ chồng người con gái thứ 2 cho nên di sản thừa kế này không được công nhận thuộc toàn quyền sở hữu của vợ chồng người con thứ 2 mà sẽ được chia đều theo Pháp luật cho ba người con gái theo quy định của pháp luật. Do đó, việc người con thứ 2 tự ý làm thủ tục đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể đã vi phạm quy định và rất có thể Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó được cấp sai quy định.
2. Thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người thừa kế di sản
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 57 Luật Công chứng 2014 như sau:
“Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.”
Như vậy, có thể hiểu nếu di sản thừa kế là quyền sử dụng đất mà người thừa kế muốn được công chứng để làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần phải có:
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng (nếu có).
- Văn bản khai nhận di sản có công chứng.
Mà theo thông tin bạn chia sẻ, vợ chồng người con thứ 2 không được mẹ vợ bạn làm thủ tục chuyển nhượng, tặng cho hay lập di chúc để lại quyền sử dụng đất cho thì không thể có căn cứ để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền là UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho.
Như vậy, mọi vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất đều cần được thông qua thủ tục công chứng, chứng thực thì mới có giá trị pháp lý. Vậy nên, các bạn cần xác thực chính xác thông tin có một giao dịch nào giữa mẹ vợ bạn và vợ chồng người con gái thứ 2 về quyền sử dụng đất đó hay không.?
3. Yêu cầu tòa án tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định này 3 chị em nhà vợ bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất của. Theo đó, phần di sản mà bố mẹ bạn để lại sẽ được chia đều cho 3 chị em. Do đó, có thể xác định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho anh trai bạn có sự sai phạm. Và giấy này có thể bị thu hồi theo điểm d Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013:
“2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai”
Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người con thứ 2 và phân chia di sản thừa kế cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ bạn.