TRẢ LỜI:
Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP về QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI.
Thứ nhất, điều kiện cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Căn cứ điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Do đó, căn cứ cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất đó là kế hoạch sử dụng đất hằng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu, mục đích sử dụng đất được thể hiện trong đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Ngoài ra căn cứ theo quy định tại điều 57 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.”
Theo đó trên đây là những trường hợp khi người sử dụng đất muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được liệt kê, tức là ngoài các trường hợp này thì người sử dụng đất không đủ điều kiện để được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Thứ hai, về trình tự thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Căn cứ theo điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định”
Như vậy, khi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất sẽ nộp đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cơ quan tài nguyên môi trường. Sau đó, cơ quan này sẽ thẩm định, xác minh thực địa diện tích đất trong đơn xin phép chuyển đổi, trình lên UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Bên cạnh đó, cơ quan này hướng dẫn người sử dụng đất nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
Trên đây là những tư vấn của công ty chúng tôi về Điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất và Trình tự, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mong sẽ hữu ích với bạn đọc.