Bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không? Có phải nộp thuế không?

Câu hỏi: Hiện tôi đang có khoảng 500 triệu và muốn bỏ ra làm kinh doanh. Do không có mặt bằng để mở cửa hàng nên tôi muốn kinh doanh bán quần áo và mỹ phẩm online trên các trang thương mại điện tử như shoppee, lazada, tiki, và facebook…Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi có phải đăng ký kinh doanh để bán hàng không và có phải kê khai, đóng thuế cho nhà nước không? Tôi cảm ơn!

(Người gửi: Thu Giang)

 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Công ty luật Vilaco. Đối với câu hỏi này, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

1. Bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không?

a. Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh. 
  • Thông tư 21/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. 

b. Tư vấn giải đáp

Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP đã có quy định về những trường hợp cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, công việc không có địa điểm cố định,… thì không phải đăng ký kinh doanh, cụ thể:

1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyếnlàhoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. 

2. Kinh doanh l­ưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định”. 

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 13 Thông tư 47/2014/TT-BCT thì đối tượng đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là các thương nhân/ tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, có website cung cấp một trong các dịch vụ quy định:

1. Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử. 

2. Dịch vụ khuyến mại trực tuyến.

3. Dịch vụ đấu giá trực tuyến”. 

Như vậy, theo quy định trên thì bạn không phải đăng ký kinh doanh bán hàng online. Mà việc đăng ký là do website có chuyên mục mua bán, cho phép bạn tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ thực hiện.

Mặc dù không phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh, nhưng người bán hàng trên mạng xã hội phải có trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử như: cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin như tên, địa chỉ, số điện thoại của người bán, mã số thuế cá nhân… cho chủ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ; cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định khi bán hàng hóa…Người bán trên các mạng xã hội phải tuân thủ những quy định tại điều 37 nghị định 52/2013/NĐ-CP.

2. Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng online?

a. Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP . 
  • Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài. 

b. Tư vấn giải đáp

Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì người nộp thuế GTGT và thuế TNCN là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, người nộp thuế GTGT và thuế TNCN không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống. Như vậy, người bán hàng online là người có nghĩa vụ nộp thuế GTGT và thuế TNCN nếu có doanh thu từ bán hàng online trên 100 triệu đồng/năm.

Phương thức tính thuế như sau:

Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN. 

Trong đó: 

+ Doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

+ Tỷ lệ thuế GTGT là 1%.

Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT. 

Trong đó: 

+ Doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

+ Tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%.

Thuế môn bài:

Theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP thì cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm được miễn lệ phí môn bài.

Với những cá nhân có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì thuế môn bài phải nộp như sau: 

+ Doanh thu trên 100 – 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm;

+ Doanh thu trên 300 – 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

+ Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm. 

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn giải đáp của Công ty Luật Vilaco về vấn đề: “Bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không? Có phải nộp thuế không? “. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ đến tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 4570 hoặc liên hệ số điện thoại 0974 451 886 để đặt lịch làm việc. Để tham khảo thêm các thông tin giải đáp pháp luật mới nhất, quý khách hàng xin vui lòng truy cập vào website:  https://vilacolaw.com/ . Công ty Luật Vilaco rất hân hạnh được phục vụ quý khách hàng và chân thành cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý khách hàng đã dành cho chúng tôi.