Các quy định của pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp

Câu hỏi:

Tôi làm việc tại công ty X từ tháng 12 năm 2019, đến 31/12/2021 tôi nghỉ việc. Công ty có tham gia bảo hiểm xã hội cho tôi. Vậy tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không và được bao nhiêu tiền. Mong Luật sư giải đáp vào email: nhunghcns88@gmail.com.

Trả lời:

Trợ cấp thất nghiệp: Là khoản tiền mà cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động trước đó và chưa tìm được việc mới. Hiện nay, quy định về trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó có một số nội dung quan trọng mà bạn cần quan tâm, cụ thể như sau:

I.Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động;

3. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

II. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

III. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

IV. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định

V. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định gồm các loại giấy tờ sau đây:

a) Quyết định nghỉ việc; Quyết định thôi việc; Hợp đồng lao động hết hạn; Quyết định kỷ luật buộc chấm dứt công việc.

b) Sổ bảo hiểm xã hội bản gốc

c) Chứng minh nhân dân của người đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

VI. Nộp Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu

Tôi làm việc cho công ty X tại Hà Nội, nay tôi về Hải Dương sinh sống thì có thể nộp hồ sơ ở đâu?

Theo quy định trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định nêu trên cho Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Do đó, bạn hoàn toàn có thể nộp hồ sơ ở địa phương nào mà bạn thấy thuận tiện nhất cho việc đi lại.

Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của Luật sư về vấn đề mà bạn đọc đang thắc mắc. Nếu chưa rõ, vui lòng gọi điện đến số hotline 0974451886 để được Luật sư trực tiếp giải đáp. Trân trọng cám ơn!