Nghĩa vụ đóng thuế đối với khoản tiền được bồi thường theo thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại Tòa án

Doanh nghiệp, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đối với khoản tiền được bồi thường theo thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại Tòa án như sau:

1. Đóng Thuế thu nhập doanh nghiệp:

– Căn cứ theo quy định tại Khoản 13 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì:
         “Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
         Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
          Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.

=> Như vậy, nếu khoản thu tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng cao hơn khoản chi (chi phí thiệt hại) thì giá trị chênh lệch sẽ chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp và ngược lại.

2. Phải kê khai, nộp thuế Giá trị gia tăng?

– Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng thì một trong các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đó là:
         “1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
          Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
          Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

          Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên….

=> Như vậy, không phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng cho khoản tiền này.

Trên đây là toàn bộ nội dung pháp lý liên quan đến Nghĩa vụ đóng thuế đối với khoản tiền được bồi thường theo thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại Tòa án“. Mọi thắc mắc cần tư vấn xin Quý khách vui lòng liên hệ hotline để được Luật sư, chuyên viên pháp lý giải đáp, tháo gỡ.