Tình huống: Anh G làm việc tại công ty D theo hợp đồng lao động xác định thời hạn 1 năm. Khi hợp đồng hết hạn, công ty không ký tiếp hợp đồng và cũng không thông báo trước, đồng thời yêu cầu anh G nghỉ việc ngay.
Anh G thắc mắc:
– Công ty có quyền không ký tiếp hợp đồng và cho nghỉ việc hay không?
– Nếu anh G muốn tiếp tục làm việc thì phải làm sao?
– Quyền lợi của anh G khi hợp đồng hết hạn được bảo vệ theo luật như thế nào?
Trả lời:
1. Công ty có quyền không ký tiếp hợp đồng và cho nghỉ việc hay không?
Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hoạt động lao động, trong đó trường hợp hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 177 thì người sử dụng lao động được phép chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này. (Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019).
Trường hợp công ty D chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn và không thông báo trước cho anh G thì sẽ bị xử phạt theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ – CP được quy định như sau: “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động.”
2. Nếu anh G muốn tiếp tục làm việc thì phải làm sao?
Anh G có quyền chủ động đề nghị công ty D ký hợp đồng lao động mới hoặc gia hạn hợp đồng lao động. Nếu công ty D từ chối mà không có lý do chính đáng, anh G có thể khiếu nại hoặc khởi kiện.
3. Quyền lợi của anh G khi hợp đồng hết hạn được bảo vệ theo luật như thế nào?
Trong trường hợp này, anh G được hưởng quyền lợi về trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể như sau:
“1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2.Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
=> Công ty D phải chịu toàn bộ trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động với anh G theo đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về hợp đồng lao động hết hạn nhưng công ty không ký tiếp thì phải xử lý như thế nào? Để tư vấn và giải quyết pháp lý, quý khách hàng xin vui lòng liên hệ hotline Công ty Luật Vilaco để được hỗ trợ kịp thời.

















