Chuyện là vầy trong thời gian yêu nhau em có đưa tiền cho người yêu cũ mượn trả nợ và sử dụng để đi nhật. Nhưng không có giấy tờ chứng cứ chỉ có tin nhắn là người yêu cũ nói sẽ trả số tiền đó và trả bao nhiêu. Mà bây giờ nyc chối là không có nợ em. Vậy mọi người cho em hỏi em có kiện vụ án này được không ạ? Tin nhắn điện thoại có coi như là chứng cứ để đòi tiền không ạ?
Trả lời:
Điều 116 BLDS 2015 quy định về Giao dịch dân sự như sau: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Khoản 1 Điều 119 BLDS 2015 quy định hình thức giao dịch dân sự như sau: “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.”
Trong thời gian yêu nhau, bạn có đưa tiền cho người yêu cũ mượn trả nợ và sử dụng để đi Nhật nhưng không có giấy tờ chứng cứ chỉ có tin nhắn là người yêu cũ nói sẽ trả số tiền đó và trả bao nhiêu. Như vậy, về mặt pháp luật, việc bạn cho người yêu cũ vay tiền không có giấy tờ nhưng được thực hiện thông qua tin nhắn vẫn được công nhận là một giao dịch dân sự và các bạn có quyền và nghĩa vụ với nhau.
Khoản 1 Điều 466 BLDS 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay: “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.
Hiện tại, người yêu cũ của bạn từ chối khoản nợ này. Như vậy, người yêu cũ của bạn đã vi phạm nghĩa vụ. Trong trường hợp này, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể khởi kiện bằng cách gửi đơn khởi kiện tới Tòa án có thẩm quyền.
Để đơn khởi kiện của bạn được thụ lý, anh cần phải củng cố tài liệu chứng cứ liên quan đến việc vay tiền giữa hai bên. Tại Điều 94 BLTTDS 2015 thì chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
“1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập”.
Trường hợp của bạn, việc vay tiền giữa hai bên không có giấy biên nhận mà chỉ có tin nhắn là người yêu cũ nói sẽ trả số tiền đó và trả bao nhiêu. Như vậy, đây cũng được coi là chứng cứ theo Khoản 1 Điều 94 BLTTTDS 2015 để Tòa án xem xét.
- Đặc điểm biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự
- Cho thuê xe ô tô tự lái bị người thuê đem xe đi cầm đồ thì phải làm thế nào?
- Án lệ số 10 về Khiếu kiện Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất – Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
- Chuyển tiền nhầm số tài khoản, khách hàng có yêu cầu hoàn trả được không
- Trộm cắp tài sản nhưng bị hại không kiện thì có bị khởi tố không