Bị người khác đăng ảnh vu khống thì tố cáo ở đâu?

Tự dưng có 1 người không quen biết lấy ảnh của mẹ em đi bình luận, đăng tải khắp nơi nói thuộc nhóm đối tượng lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trong khi mẹ em và người đó không biết nhau. Có người khác nhìn được nhắn tin hỏi mẹ em nên nhà em mới biết. Vậy người này có thể bị tội gì ạ? Em phải tố cáo người đó ở đâu?

TRẢ LỜI:

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

– Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

– Nghị định 174/2013/ND-CP về QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN.

– Bộ luật Dân sự 2015.

Thứ nhất, hành vi bịa đặt, lan truyền thông tin có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo quy định tại điều 156 BLHS 2015 như sau:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;”

Như vậy, xét về cấu thành hành vi phạm tội thì:

Mặt khách quan:  

+ Về hành vi: “Loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt” được hiểu là việc sao chép nhiều bản gửi đến nhiều nơi, đăng tin, kể lại cho nhiều người, …về những thông tin không đúng sự thật, thông tin không đúng đối với một cá nhân, tổ chức nào đó. Cụ thể ở đây, người kia lấy ảnh của mẹ bạn đi bình luận, đăng tải khắp nơi nói thuộc nhóm đối tượng lừa đảo chiếm đoạt tài sản xác định là hành vi vi phạm PL. Bởi lẽ thông tin đó không chính xác, mẹ bạn không có mối quan hệ quen biết họ nên có thể khẳng định đó là hành vi vu khống, bôi nhọ danh dự và nhân phẩm của mẹ bạn. Nếu mẹ bạn có hành vi lừa đảo chiếm đoạt TS thật thì người đó cần cung cấp chứng cứ kèm theo đơn Tố cáo đến cơ quan công an để được xác minh, làm rõ.

+ Hậu quả: hành vi vu khống, bịa đặt những thông tin sai lệch về người khác đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, uy tín của bị hại. Hơn thế nữa, thông tin này còn được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội nên dẫn tới việc đông đảo người chú ý, dễ dẫn đến tình trạng chia sẻ nội dung tin theo nhóm,..

Mặt chủ quan:

+ Lỗi: Đây là lỗi cố ý trực tiếp, người thực hiện hành vi biết rõ hậu quả sẽ ảnh hưởng đến uy tín của mẹ bạn nhưng vẫn cố tình đăng tải lên trang mạng xã hội để rêu rao với mục đích nhiều người quan tâm và hạ bệ danh dự của mẹ bạn (mục đích, động cơ xấu, đê hèn).

Khách thể:

Hành vi này đã xâm phạm đến quan hệ nhân thân cụ thể là danh dự, nhân phẩm, uy tín được PLHS và PLDS bảo vệ.

Chủ thể:

người thực hiện hành vi phạm tội nêu trên có đủ năng lực hành vi để chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS.

Tổng kết lại, hành vi được mô tả trên có thể sẽ cấu thành tội Vu khống theo quy định tại điều 156 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 và mức hình phạt áp dụng là “phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm”.

(*) Mặt khác, người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 điều 64 Nghị định 174/2013/ND-CP như sau:

Điều 64. Vi phạm quy định về trang thông tin điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân”

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại điều 34, điều 592 BLDS 2015 thì hành vi của người đó có thể phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nhằm bù đắp tổn thất tinh thần vì đã xâm phạm đến danh dự, uy tín của mẹ bạn. Thêm vào đó người thực hiện hành vi nêu trên cần phải yêu cầu đính chính và xin lỗi công khai trên chính tài khoản facebook đã đăng bài trước đó.

Thứ hai, bạn cần nộp đơn Tố cáo gửi đến cơ quan nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 điều 163 BLTTHS 2015 như sau:

Điều 163. Thẩm quyền điều tra

4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.”

Như vậy, từ quy định trên có thể kết luận bạn sẽ nộp đơn tố cáo (theo mẫu) tại cơ quan công an nơi sự việc, hành vi phạm tội xảy ra. Còn nếu trong trường hợp này, người kia đăng tải thông tin trên trang mạng facebook không xác định được địa điểm xảy ra hành vi thì bạn nộp đơn tố cáo tại cơ quan điều tra nơi người thực hiện hành vi  đăng ký thường trú, sinh sống.

Bài viết cùng chủ đề: