Tôi có kinh doanh online quần áo bình thường, bên công an kinh tế gọi cho tôi và bảo mời đến để hỏi về việc kê khai thuế kinh doanh online và bảo là có thể sẽ bị truy thu thuế kinh doanh online mấy năm liền. Tôi muốn hỏi về việc cá nhân kinh doanh online thế này thì có phải nộp thuế không ạ? Cơ quan thuế lấy căn cứ vào đâu để tính số tiền truy thu tôi phải nộp ạ?
Thứ nhất, về việc cá nhân kinh doanh online có phải nộp thuế không.
Hiện nay, pháp luật thuế chưa có quy định cụ thể đối với người kinh doanh online.
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 38 Luật Quản lý thuế 2006 quy định cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế đối với các trường hợp sau đây:
“a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế”.
Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về người nộp thuế như sau:
“1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh).
…
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống”.
Như vậy, cá nhân kinh doanh online có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Ngược lại, cá nhân kinh doanh online có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm không phải nộp hai loại thuế này.
Thứ hai, về việc truy thu thuế.
Việc truy thu thuế là quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng nộp thuế cần phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Khoản 2 Điều 4 Nghị định Thông tư số 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính thuế quy định về thời hạn truy thu thuế như sau:
“Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Trường hợp, người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Ngày phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế”.
Như vậy, trong trường hợp bạn kinh doanh online có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm, bạn sẽ bị truy thu thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng mà bạn chưa nộp.
Theo Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC số tiền thuế khi bán hàng online được tính theo phương pháp khoán. Cụ thể thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp được tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN |
Trong đó:
Doanh thu tính thuế:
– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
– Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán.
Tỷ lệ thuế: Bán hàng online là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa có tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%.
- Vợ chồng ở khác tỉnh, ly hôn phải nộp đơn ở đâu?
- Lấy tiền trong người con nợ để trừ nợ có phạm tội không?
- Thời hạn tạm giữ người theo quy định hiện hành
- Đã bị phạt hành chính vì tội đánh bạc giờ tiếp tục bị bắt thì có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
- Cho người quen mượn tài khoản ngân hàng, người đó lại dùng để nhận tiền lừa đảo thì xử lý thế nào?