Thủ tục nhận con nuôi theo quy định của pháp luật hiện hành

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Nuôi con nuôi 2010
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP về QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT HỘ TỊCH.
  • Nghị định 158/2005/NĐ-CP về VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH.

TRẢ LỜI:

– Trường hợp nhận nuôi con nuôi trong nước thì điều kiện xác định tư cách cá nhân được nhận nuôi con nuôi và thủ tục nhận nuôi con nuôi như sau:

Đối với trường hợp nhận nuôi con nuôi trong nước thì cá nhân cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt….”

Về thủ tục nhận nuôi con nuôi căn cứ theo quy định tại điều 17, 18 và 19 Luật Nuôi con nuôi 2010. Cụ thể, trước hết cá nhân nhận nuôi con nuôi cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ cần thiết như sau:

Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi

  1. Đơn xin nhận con nuôi;
  2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  3. Phiếu lý lịch tư pháp;
  4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.”

Đối với người được giới thiệu làm con nuôi trong nước cần có các giấy tờ như sau theo quy định tại điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010:

Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước

1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:

a) Giấy khai sinh;

b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng….”

Sau khi hai đối tượng nêu trên đã chuẩn bị xong hồ sơ cần thiết thì người nhận nuôi con nuôi trong nước sẽ đến UBND cấp xã để tiến hành thủ tục nộp hồ sơ theo quy định tại điều 19 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

Điều 19. Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi

  1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
  2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

– Trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì điều kiện xác định tư cách cá nhân được nhận nuôi con nuôi và thủ tục nhận nuôi con nuôi như sau:

Đối với trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì căn cứ theo quy định tại điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

  1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
  2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.”

Như vậy, đối với người Việt Nam nhận người có quốc tịch nước ngoài làm con nuôi thì cần đủ các điều kiện quy định tại điều 14 và pháp luật nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú. Hoặc với trường hợp người nước ngoài; người VN định cư ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam là con nuôi cần tuân thủ theo các điều kiện, quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.

Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện thì đối tượng nêu trên sẽ chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Luật Nuôi con nuôi 2010. Sau đó người nhận nuôi con nuôi sẽ tiến hành nộp hồ sơ theo quy định tại điều 40 đối với trường hợp như sau:

Điều 40. Công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi

1. Công dân Việt Nam nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều 17 của Luật này gửi Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp xem xét, cấp giấy xác nhận người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu Sở Tư pháp nơi người đó thường trú xác minh thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày.”

Mặt khác, đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại điều 41 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

“2. Hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người nhận con nuôi bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Tóm lại, thủ tục nhận nuôi con nuôi với các trường hợp đều tuân theo thủ tục chung sau đây:

– Chuẩn bị hồ sơ nhận nuôi con nuôi

– Nơi nộp hồ sơ

– Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thủ tục, điều kiện nhận nuôi con nuôi đối với từng đối tượng nhận nuôi con nuôi cụ thể theo Pháp luật Nuôi con nuôi và Hộ tịch của Việt Nam, mong sẽ hữu ích với bạn đọc.