Công ty em ở Hà Nội là đơn vị sản xuất bánh và có đăng ký bảo hộ cho thương hiệu bánh của mình. Gần đây, công ty em phát hiện một đơn vị khác tại địa bàn tỉnh Hòa Bình chuyên sản xuất và tiêu thụ bánh có vỏ hộp gần như giống với bánh của công ty em, tên sản phẩm cũng chỉ thêm chữ “Việt Nam” vào tên của công ty em. Vậy cho em hỏi, em có thể kiện Công ty đó ở đâu? Hành vi vi phạm quyền sở hữu thương hiệu, trí tuệ đó có thể bị truy cứu hình sự về tội gì không?
Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý như sau:
“1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại”.
Công ty bạn ở Hà Nội là đơn vị sản xuất bánh và có đăng ký bảo hộ cho thương hiệu bánh của mình. Gần đây, công ty bạn phát hiện một đơn vị khác tại địa bàn tỉnh Hòa Bình chuyên sản xuất và tiêu thụ bánh có vỏ hộp gần như giống với bánh của công ty bạn, tên sản phẩm chỉ thêm chữ “Việt Nam” vào tên của công ty bạn. Như vậy, doanh nghiệp này sử dụng nhãn hiệu và tên thương mại có dấu hiệu gây nhầm lẫn, tương tự với nhãn hiệu và tên thương mại của công ty bạn. Hành vi này của công ty kia đã xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ nhất, về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
“a) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bạn có thể lựa chọn các hình thức trên. Trong trường hợp bạn muốn khởi kiện ra tòa án, Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc này. Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 quy định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này”.
Theo căn cứ trên, bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nơi công ty kia đặt trụ sở để bảo vệ quyền lợi của mình.
Thứ hai, hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 226 BLHS 2015 nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Cụ thể, Điều 226 quy định tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau:
“1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm có giá trị 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”