Liên hệ tư vấn pháp luật miễn phí: 097 518 9938
Cho em hỏi về việc người ta vu khống em mượn tiền nhưng không có bằng chứng và sử dụng hình ảnh cá nhân của em khi chưa đc sự cho phép của em và in ra phát tờ rơi nhằm mục đích bôi nhọ danh dự làm ảnh hưởng rất nhiều đến công việc của em thì bị tội gì? Em có thể tố cáo người đó ở đâu?
Trả lời:
Điều 156 BLHS 2015 quy định về tội vu khống như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Người ta vu khống bạn mượn tiền nhưng không có bằng chứng và sử dụng hình ảnh cá nhân của bạn khi chưa được sự cho phép của bạn và in ra phát tờ rơi nhằm mục đích bôi nhọ danh dự làm ảnh hưởng rất nhiều đến công việc của bạn. Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo quy định tại Điều 156 BLHS 2015. Ngoài ra còn phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhận phẩm theo quy định của BLDS 2015. Cụ thể:
“Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.
Bạn có quyền gửi đơn tố giác tội phạm tới Cơ quan có thẩm quyền tại Khoản 2 Điều 145 BLTTHS 2015. Cụ thể, Khoản 2 Điều 145 BLTTHS 2015 quy định như sau: “Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm: a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm”
- Luật sư trong quan hệ với khác hàng – theo Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam
- Con có được đòi bắt bố mẹ chia thừa kế không?
- Công ty bắt nhân viên đang mang thai đi làm thêm giờ có phạm luật không?
- Cho thuê xe ô tô tự lái bị người thuê đem xe đi cầm đồ thì phải làm thế nào?
- Làm nhái sản phẩm, hàng hóa của công ty khác có bị đi tù không?