Tài sản mua trước thời kỳ hôn nhân, nhưng hoàn thành thủ tục sang tên trong thời kỳ hôn nhân thì là tài sản chung hay tài sản riêng?

Câu hỏi: Chào luật sư. Vợ chồng tôi lấy nhau năm 2015. Năm 2014 tôi có mua một mảnh đất nhưng chưa làm thủ tục sang tên. Sau khi lấy vợ tôi mới làm thủ tục sang tên sổ đỏ. Nay vợ chồng tôi ly hôn. Vậy mảnh đất trên do tôi mua bằng tiền cá nhân trước thời điểm lấy vợ nhưng được cấp sổ đỏ sau khi đã kết hôn có được coi là tài sản trong thời kỳ hôn nhân không?

(Người gửi: Quang Thắng)

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Công ty luật Vilaco. Đối với câu hỏi này, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

2. Tư vấn giải đáp

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Do bạn mua mảnh đất vào năm 2014 trước thời điểm bạn kết hôn bằng số tiền của bạn cho nên mảnh đất này được xác định là tài sản riêng của bạn trước khi kết hôn.

Mặc dù, vào thời điểm mua mảnh đất bạn chưa làm thủ tục sang tên sổ đỏ tuy nhiên sau khi kết hôn vào năm 2015 bạn có hoàn thành xong thủ tục đó. Nhưng, bạn chưa cung cấp rõ thông tin về việc khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì chủ sở hữu quyền sử dụng đất đứng tên bạn hay cả hai vợ chồng bạn.

Chính vì vậy, chúng tôi sẽ giải quyết vấn đề này dựa trên hai khả năng có thể xảy ra như sau:

Trường hợp 1: Sau khi kết hôn vào năm 2015, bạn làm thủ tục sang tên sổ đỏ và lấy tên cả hai vợ chồng bạn cùng đứng tên thì có thể khẳng định đây là tài sản chung của hai vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân.

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Từ quy định trên, có thể khẳng định quyền sử dụng đất đó là tài sản chung của bạn và vợ bạn trong thời kỳ hôn nhân.

Nếu hiện tại bạn và vợ bạn ly hôn thì căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nguyên tắc giải quyết tài sản như sau:

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy, khi bạn và vợ bạn ly hôn mà bạn chứng minh được bạn đã đóng góp tất cả số tiền vào việc mua mảnh đất trước thời điểm kết hôn thì Tòa án sẽ căn cứ vào công sức đóng góp của bạn để phân chia tài sản phần nhiều hơn cho bạn mà theo thông thường dựa theo quy tắc phân chia tài sản sau khi ly hôn đó là vợ chồng sẽ được chia tài sản bằng nhau.

Trường hợp 2: Sau khi kết hôn vào năm 2015, bạn làm thủ tục sang tên sổ đỏ và lấy tên bạn đứng tên thì có thể khẳng định đây là tài sản riêng của bạn có được trước thời kỳ hôn nhân.

Nếu xác định đây là tài sản riêng của bạn theo quy định tại Điều 43 trước đó thì sau khi ly hôn,Tòa án sẽ giải quyết theo căn cứ quy định tại Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.”

Mặt khác căn cứ tại Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì: “Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Như vậy, có thể khẳng định khi tiến hành thủ tục ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết mảnh đất mà bạn đã dùng tiền của riêng bạn mua trước thời điểm kết hôn vẫn sẽ thuộc quyền sở hữu của riêng bạn sau khi chấm dứt tình trạng hôn nhân.

Tóm lại, mảnh đất bạn mua vào thời điểm trước khi kết hôn có được coi là tài sản trong thời kỳ hôn nhân hay không còn tùy thuộc vào việc khi hoàn thành thủ tục sang tên sổ đỏ, Bộ phận một cửa thuộc Văn phòng đăng ký đất đai – Chi nhánh Quận/Huyện nơi có nhà đất đó xác định thông tin ai là người đứng tên trên giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất đó. Nếu chỉ bạn là người đứng tên thì đó vẫn được coi là tài sản riêng của bạn trong thời kỳ hôn nhân hoặc nếu cả hai vợ chồng bạn cùng đứng tên thì Tòa án sẽ xác định đây là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn giải đáp của Công ty Luật Vilaco về vấn đề: “Tài sản mua trước thời kỳ hôn nhân, nhưng hoàn thành thủ tục sang tên trong thời kỳ hôn nhân thì là tài sản chung hay tài sản riêng? “. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ đến tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 4570 hoặc liên hệ số điện thoại 0974 451 886 để đặt lịch làm việc. Để tham khảo thêm các thông tin giải đáp pháp luật mới nhất, quý khách hàng xin vui lòng truy cập vào website:  https://vilacolaw.com/ . Công ty Luật Vilaco rất hân hạnh được phục vụ quý khách hàng và chân thành cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý khách hàng đã dành cho chúng tôi.