Thời hạn thẻ tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam là bao lâu?

Bác em là người Việt nhưng đã bỏ quốc tịch Việt Nam và theo Quốc tịch Mỹ. Hiện bác e đã có tuổi muốn về việt nam sinh sống. Vậy nếu không nhập tịch việt nam thì bác e được tạm trú tối đa bao lâu?

TRẢ LỜI:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
  • Luật NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 2014 sửa đổi bổ sung 2019.
  • Luật Quốc tịch 2008.

Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 2 điều 1 Luật Nhập cảnh, Xuất Cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài vào Việt Nam 2014 sửa đổi, bổ sung 2019 như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

h) Sửa đổi, bổ sung khoản 18 như sau:

“18. TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.”

Do đó, vì nhu cầu của bác bạn muốn về Việt Nam để dưỡng tuổi già nhưng không muốn nhập quốc tịch Việt Nam thì bác bạn sẽ được cơ quan quản lý Xuất Nhập cảnh cấp giấy Thị thực và trong đó sẽ gia hạn khoảng thời gian được tạm trú tối đa của bác bạn.

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 điều 1 Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 sửa đổi bổ sung 2019 như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 9 như sau:

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không qua 12 tháng.”

Sau khi đã nhập cảnh vào Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục Tạm trú căn cứ theo quy định tại điều Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 sửa đổi bổ sung 2019 như sau:

Điều 33. Khai báo tạm trú

  1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.”

Và thời hạn tạm trú của bác bạn tối đa ở Việt Nam căn cứ theo quy định tại khoản 16 điều 1 Luật Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 sửa đổi bổ sung 2019 như sau:

“16. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

“Điều 38. Thời hạn thẻ tạm trú

4. Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, ĐT3, TT có thời hạn không quá 03 năm.”

Tóm lại, với trường hợp của bác bạn khi nhập cảnh vào Việt Nam và muốn đăng ký thủ tục tạm trú thì thời hạn tạm trú tối đa không quá 03 năm và sau khi hết thời hạn này, bác bạn có thể đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trình bày nguyện vọng gia hạn thêm thời gian tạm trú ở Việt Nam đối với tư cách là người nước ngoài.