Em là chủ một công ty cho thuê xe ô tô. Có một đối tượng đến công ty em thuê một chiếc xe tự lái 10 ngày, giá 800 nghìn/ngày. Nhưng hết hạn đối tượng này vẫn k đến trả xe. Điện thoại thì không liên lạc được. Theo thông tin tìm hiểu được thì xe của em hiện đang bị cắm tại một tiệm cầm đồ. Luật sư cho hỏi, đối tượng kia bị tội gì? Em phải tố cáo ở đâu? Em có thể đòi lại được xe đã bị cắm hay không?
Trả lời:
Một đối tượng đến công ty bạn thuê một chiếc xe tự lái 10 ngày, giá 800 nghìn/ngày. Nhưng hết hạn đối tượng này vẫn không đến trả xe và điện thoại không liên lạc được. Theo thông tin bạn tìm hiểu thì đối tượng này cắm xe của em tại một tiệm cầm đồ. Như vậy, người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 175 BLHS 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
“1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm và gửi tới cơ quan có thẩm quyền cấp huyện/quận nơi xảy ra hành vi phạm tội.. Cụ thể, Khoản 2 Điều 145 BLTTHS 2015 quy định cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Mặt khác, theo quy định BLDS 2015 thì hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Theo thông tin cung cấp, người này đến công ty bạn thuê một chiếc xe tự lái 10 ngày, giá 800 nghìn/ngày. Như vậy, giữa bạn và người này đã giao kết hợp đồng thuê xe ô tô tự lái và được xác định là hợp đồng cho thuê tài sản. Do đó, trường hợp người này có hành vi vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng, cụ thể là đến hạn không trả xe và mang xe đi cầm đồ thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời cũng là nhằm đòi lại tài sản là chiếc ô tô.