Cho vay tiền không viết giấy nợ có đòi được không?

Chồng em cho một chị bạn vay 100 triệu. Vì chị em tin nhau nên ko bắt viết giấy. Nợ đến nay 3 năm rồi. E có ghi âm đoạn hội thoại trao đổi vay. E xin hỏi bây giờ c ấy ko trả, em có thể kiện được ko ạ? Và e cần đến cơ quan nào kiện?

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Bộ luật hình sự 2015
  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015
  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Thứ nhất, theo quy định tại Điều 95.  BLTTDS Xác định chứng cứ

  1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
  2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

Như vậy, đối với đĩa CD ghi nhận cuộc đối thoại giữa hai bên bạn phải xuất trình kèm theo đó văn bản xác nhận xuất xứ của đĩa CD hoặc văn bản liên quan tới việc thu hình.

Thứ hai,  Trường hợp của chồng chị là đã cho người bạn vay tiền, đồng thời không có giấy vay nợ chứng minh, nhưng bạn đã ghi âm được cuộc đối thoại này (nếu như đúng với quy định tại điều 95 LTTDS) thì là bạn đã chứng minh được điều đó là thật. Nếu bạn của chồng bạn không thiện chí trả nợ theo thỏa thuận thì chị có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

“Điều 280 BLDS Thực hiện nghĩa vụ trả tiền

  1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.
  2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Thứ ba: Nếu bạn của chồng chị có thái độ trở mặt và muốn chối bỏ trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ thì chị hoàn toàn có thể trình báo cơ quan công an hoặc gửi đơn yêu cầu khởi tố người hàng xóm này tới Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan công an điều tra cấp huyện về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

….

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

….

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;