Áp dụng thuế với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Về cơ bản, cơ chế quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động của các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước có nhiều nét tương đồng. sau đây là một vài nét về cơ chế tự đăng ký, tự kê khai nộp thuế và một ví dụ về cơ chế quản lý thuế của thành phố Đà nẵng để làm sáng tỏ về chế độ quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Nội dung cơ bản của việc quản lý thuế TNDN đối với hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như sau:

– Quản lý đăng kí thuế TNDN: Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của mình theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng kí thuế TNDN như sau:

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có trách nhiệm đăng kí thuế TNDN cùng với việc đăng kí nộp VAT, và phải kê khai rõ các đơn vị trực thuộc hạch toán kinh doanh trực thuộc hạch toán kinh doanh độp lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ, các đơn vị này phải đăng kí thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị đóng .

+ Các đơn vị hạch toán độp lập thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có nghĩa vụ kê khai nộp thuế quyết toán thuế riêng.

+ Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chính chỉ đăng kí thuế tại địa phương, không có nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế tại địa

phương. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chính có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế phần kinh doanh của mình và các đơn vị hạch toán báo sổ.

– Quản lý kê khai thuế TNDN: Kê khai thuế là việc người nộp thuế trình bày các số liệu, hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế.

+ Hàng năm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo tù kê khai doanh thu, chi phí thu nhập chịu thuế theo mẫu số 02A/ TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lí chậm nhất vào ngày 25/ 1 hàng năm hoặc 25 của tháng kế tiếp tháng kết thúc kỳ tính thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có kỳ tính thuế là năm tài chính.

Sau khi nhận tờ khai cơ quan thuế thực hiện kiểm tra kê khai của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nếu trong tờ khai doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài kê khai hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài kê khai không rõ các căn cứ xác định số thuế tạm nộp cả năm thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giải trình, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không giải trình được các căn cứ ghi trong tờ khai thì cơ quan thuế Ên định số thuế tạm nộp cả năm từng quý và thông báo cho doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện.

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mới thành lập thì cơ sở đó tự xác định doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế tạm nộp cả năm, và tạm nộp từng quý và chủ động kê khai với cơ quan thuế trong thời gian chậm nhất không quá 25 ngày của tháng sau kể từ tháng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

– Nộp thuế TNDN: Người nộp thuế có trách nhiệm số tiền thuế đã kê khai vào NSNN, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tạm nộp số thuế hàng quý theo tờ khai thuế TNDN hoặc theo sè thuế Ên định đầy đủ, đúng hạn vào NSNN. Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối cùng của tháng cuối quý.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, chứng từ, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế cùng với VAT.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế TNDN theo từng chuyến với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.

Tổ chức cá nhân ở Việt Nam chi trả thu nhập cho tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế TNDN và nộp vào NSNN theo thời hạn quy định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh, chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày chuyển trả tiền.

– Quyết toán thuế

Khi kết thúc kỳ tính thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế theo mẫu tờ khai quyết toán thuế số 02Đ/TNDN( trừ trường hợp Ên định tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu).

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về tờ khai. Nếu mà cơ quan thuế phát hiện số liệu trong tờ khai không đúng quy định thì doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc kết thúc năm tài chính.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nộp số thuế còn thiếu theo tờ khai quyết toán thuế trong thời gian 10 ngày.

Việc kiểm tra quyết toán thuế TNDN tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài do thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên quy định.

Đối với CSKD không nộp tờ khai quyết toán thuế thì phải nộp thuế theo sè thuế Ên định của cơ quan thuế.

-Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nộp thuế được hoàn lại toàn bộ số tiền thuế TNDN nộp thừa sau khi bù trừ với số thuế còn thiếu trong thời hạn quy định.

– Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nộp thuế được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt trong trường hợp bị tuyên bố phá sản.

– Quản lý thông tin về người nộp thuế: Thông tin về Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế.

– Thanh tra, kiểm tra, giám sát thuế: Trường hợp NNT không chứng minh được tính chính xác trung thực, hợp lý của việc kê khai thuế thì cơ quan Thuế tiến hành 8 kiểm tra tại trụ sở NNT. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện NNT có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì tiến hành thanh tra thuế.

– Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: Trong trường hợp NNT nợ tiền thuế, tiền phạt đã quá thời gian quy định hoặc NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn cơ quan Thuế phải tiến hành cưỡng chế để buộc NNT phải nộp đầy đủ số thuế vào NSNN.

– Xử lý vi phạm pháp luật về thuế: Để đảm bảo công bằng giữa NNT, mọi tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành.

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế: Trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, mọi tổ chức, cá nhân có thể bị khiếu nại, tố cáo thậm chí khởi kiện ra tòa nếu thấy lợi ích của mình hoặc của bên thứ ba bị xâm hại theo quy định của pháp luật hiện hành